Bursa (tỉnh)
Tỉnh Bursa Bursa ili | |
---|---|
— Tỉnh của Thổ Nhĩ Kỳ — | |
Vị trí của tỉnh Bursa ở Thổ Nhĩ Kỳ | |
Quốc gia | Thổ Nhĩ Kỳ |
Vùng | Đông Marmara |
Tỉnh lỵ và thành phố lớn nhất | Bursa |
Chính quyền | |
• Khu vực bầu cử | Bursa |
Diện tích | |
• Tổng | 11,043 km2 (4,264 mi2) |
Dân số [1] | |
• Tổng | 2.901.396 |
• Mật độ | 260/km2 (680/mi2) |
Mã điện thoại | 224 |
Mã ISO 3166 | TR-16 |
Biển số xe | 16 |
Bursa là một tỉnh ở phía tây Thổ Nhĩ Kỳ, dọc theo Biển Marmara. Các tỉnh giáp ranh là Balıkesir về hướng tây, Kütahya về hướng nam, Bilecik và Sakarya về hướng đông, Kocaeli về hướng tây bắc và Yalova về hướng bắc. Diện tích tỉnh này là 11.043 km² và dân số 2.413.971 (ước tính năm 2006). Theo điều tra năm 2000, dân số là 2.125.140 người còn năm 1990, dân số là 1.603.137 người. Thành phố Bursa từng là kinh đô của đế quốc Ottoman khoảng từ năm 1326 đến năm 1365, cho đến sự xâm chiếm của Edirne, Adrianople trờ thành thủ đô mới của Ottoman giữa năm 1365 đến năm 1453.
Các huyện
[sửa | sửa mã nguồn]Tỉnh này được chia thành các huyện sau:
- Osmangazi
- Nilüfer
- Büyükorhan
- Yıldırım
- Gemlik
- Gürsu
- Harmancık
- İnegöl
- İznik
- Karacabey
- Keles
- Kestel
- Mudanya
- Mustafakemalpaşa
- Orhaneli
- Orhangazi
- Yenişehir
Năm 1987, huyện Nilüfer, Osmangazi và Yıldırım được hợp thành cụm đô thị (büyük şehir) Bursa[2]. Năm 2004, vùng đô thị được mở rộng với bán kính 30 km, bao gồm thêm địa bàn của 4 huyện nữa[3], gồm Gemlik, Gürsu, Kestel, Mudanya.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Viện thống kê Thổ Nhĩ Kỳ, tài liệu MS Excel – Population of province/district centers and towns/villages and population growth rate by provinces
- ^ http://www.resmigazete.gov.tr/arsiv/19500.pdf&main=http://www.resmigazete.gov.tr/arsiv/19500.pdf
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2015.