NGC 5322
NGC 5322 | |
---|---|
Dữ liệu quan sát (Kỷ nguyên J2000) | |
Chòm sao | Đại Hùng |
Xích kinh | 13h 49m 15.3s[1] |
Xích vĩ | +60° 11′ 26″[1] |
Dịch chuyển đỏ | 0.005937 +/- 0.000017 [1] |
Vận tốc xuyên tâm Mặt Trời | 1,780 ± 5 km/s[1] |
Khoảng cách | 79 ± 22 Mly (24.3 ± 6.9 Mpc)[1] |
Cấp sao biểu kiến (V) | 10.1 |
Đặc tính | |
Kiểu | E3-4 [1] |
Kích thước biểu kiến (V) | 5′.9 × 3′.9[1] |
Đặc trưng đáng chú ý | LINER |
Tên gọi khác | |
UGC 8745, CGCG 295-017, MCG +10-20-035, PGC 49044[1] |
NGC 5322 là tên của một thiên hà elip nằm trong chòm sao Đại Hùng. Khoảng cách của nó với trái đất chúng ta xấp xỉ khoảng 80 triệu năm ánh sáng. Kích thước biểu kiến của nó thì xấp xỉ 140000 năm ánh sáng[1]. Ngày 19 tháng 3 năm 1790, nhà thiên văn học người Anh gốc Đức William Herschel phát hiện ra thiên hà này.[2]
Thiên hà này được xem là có một cái đĩa sao bên trong cấu tạo từ những ngôi sao và một cái đĩa hạt nhân cấu tạo từ bụi, nó băng qua vùng trung tâm của thiên hà này dọc theo trục lớn. Cái đĩa sao thì có hình cầu, đang quay ngược chiều với chính thiên hà của nó. Đó có thể là do nó là những gì còn sót lại sau một sự kiện hợp thành với một thiên hà nhiều chất khí. Thiên hà này có một vầng hào quang bên ngoài. Trong tâm của thiên hà, người ta phỏng đó có một lỗ đen siêu khối lượng với khối lượng gấp 108.51 ±0.40 (129-813 triệu) lần khối lượng mặt trời[3]. Khi quang sát các bước sóng vô tuyến phát ra từ nó, ta thấy nó là một nguồn phát ra sóng yếu và có hai luồng sóng đối xứng với nhau phát ra từ lõi của thiên hà[4] này với độ dài 1000 parsec. Hai luồng này thì gần như là vuông góc với trục chính và với cái đĩa bụi bao quanh hạt nhân. Nó có thể có chứa một nhân thiên hà hoạt động với độ sáng thấp, nhân này được cung cấp năng lượng từ sự bồi tụ của các vật chất thể khí và sau đó nó phát 2 hai luồng sóng vô tuyến trên.[3]
Dữ liệu hiện tại
[sửa | sửa mã nguồn]Theo như quan sát, đây là thiên hà nằm trong chòm sao Đại Hùng và dưới đây là một số dữ liệu khác:
Xích kinh 13h 49m 15.3s[1]
Độ nghiêng +60° 11′ 26″[1]
Giá trị dịch chuyển đỏ 0.005937 +/- 0.000017 [1]
Cấp sao biểu kiến 10.1
Vận tốc xuyên tâm 1,780 ± 5 km/s[1]
Kích thước biểu kiến 5′.9 × 3′.9[1]
Loại thiên hà E3-4 [1]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d e f g h i j k l m n o “NASA/IPAC Extragalactic Database”. Results for NGC 5322. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2016.
- ^ Seligman, Courtney. “NGC 5322 (= PGC 49044)”. Celestial Atlas. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2018.
- ^ a b Dullo, Bililign T; Knapen, Johan H; Williams, David R A; Beswick, Robert J; Bendo, George; Baldi, Ranieri D; Argo, Megan; McHardy, Ian M; Muxlow, Tom; Westcott, J (ngày 10 tháng 1 năm 2018). “The nuclear activity and central structure of the elliptical galaxy NGC 5322”. Monthly Notices of the Royal Astronomical Society (bằng tiếng Anh). 475 (4): 4670–4682. arXiv:1801.03660. Bibcode:2018MNRAS.475.4670D. doi:10.1093/mnras/sty069. ISSN 0035-8711.
- ^ Feretti, L., Giovannini, G., Hummel, E., & Kotanyi, C. G. (tháng 8 năm 1984). “The radio source associated with the elliptical galaxy NGC 5322”. Astronomy and Astrophysics. 137 (2): 362–364. Bibcode:1984A&A...137..362F.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- NGC 5322 trên WikiSky: DSS2, SDSS, IRAS, Hydrogen α, X-Ray, Astrophoto, Sky Map, Bài viết và hình ảnh