Bước tới nội dung

U-267 (tàu ngầm Đức)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu ngầm U-boat Type VIIC
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-267
Đặt hàng 15 tháng 8, 1940
Xưởng đóng tàu Vegesacker Werft, Bremen
Số hiệu xưởng đóng tàu 32
Đặt lườn 9 tháng 8, 1941
Hạ thủy 23 tháng 5, 1942
Nhập biên chế 11 tháng 7, 1942
Tình trạng
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Tàu ngầm Type VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung) [2]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực) [2]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung) [2]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực) [2]
Chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) [2]
Mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in) [2]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel) [2]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện) [2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi) [2]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn) [2]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft) [2]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lý Gruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][3]
Một phần của:
Mã nhận diện: M 13 807
Chỉ huy:
  • Đại úy Otto Tinschert
  • 11 tháng 7, 1942 – 13 tháng 7, 1943
  • Trung úy Ernst von Witzendorff
  • 14 tháng 7 – 26 tháng 11, 1943
  • Đại úy Otto Tinschert
  • 27 tháng 11, 1943 – 6 tháng 7, 1944
  • Trung úy Bernhard Knieper
  • 23 tháng 9, 1944 – 5 tháng 5, 1945
Chiến dịch:
  • 7 chuyến tuần tra:
  • 1: 12 tháng 1 – 18 tháng 2, 1943
  • 2: 23 tháng 3 – 21 tháng 5, 1943
  • 3: 4 – 13 tháng 7, 1943
  • 4: 3 tháng 10 – 26 tháng 11, 1943
  • 5: 26 tháng 2 – 20 tháng 5, 1944
  • 6: 23 tháng 9 – 29 tháng 10, 1944
  • 7: 24 – 28 tháng 2, 1945
Chiến thắng: Không

U-267 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1942, nó đã thực hiện được t���ng cộng bảy chuyến tuần tra nhưng không đánh chìm được mục tiêu nào. U-267 sống sót qua cuộc chiến tranh, và bị thủy thủ đoàn đánh đắm tại Geltinger Bucht, Schleswig-Flensburg vào ngày 5 tháng 5, 1945 để tránh bị lọt vào tay lực lượng Đồng Minh.

Thiết kế và chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa | sửa mã nguồn]
Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC của Tàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng có trọng lượng choán nước 769 t (757 tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[4] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]

Chúng trang bị hai động cơ diesel Germaniawerft F46 siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện AEG GU 460/8–27 tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]

Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]

Chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

U-267 được đặt hàng vào ngày 15 tháng 8, 1940,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Bremer-Vulkan-Vegesacker WerftBremen vào ngày 9 tháng 8, 1941.[1] Nó được hạ thủy vào ngày 23 tháng 5, 1942,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 11 tháng 7, 1942[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Đại úy Hải quân Otto Tinschert.[1]

Lịch sử hoạt động

[sửa | sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ nhất

[sửa | sửa mã nguồn]

U-267 khởi hành từ cảng Kiel vào ngày 12 tháng 1, 1943 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh,[3] tiến ra Bắc Hải, rồi băng qua khe GIUK giữa quần đảo FaroeIceland để hoạt động trong Bắc Đại Tây Dương về phía Đông Nam Greenland. Vào ngày 5 tháng 2, nó bị các tàu hộ tống một đoàn tàu vận tải tấn công bằng mìn sâu, và bị hư hại đến mức phải kết thúc chuyến tuần tra và quay trở về căn cứ.[5] U-267 đi đến cảng St. Nazaire bên bờ biển Đại Tây Dương của Pháp đã bị Đức chiếm đóng, đến nơi vào ngày [18 tháng 2]].[3]

Chuyến tuần tra thứ bảy

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong chuyến tuần tra cuối cùng chỉ kéo dài năm ngày, U-267 khởi hành từ Kiel vào ngày 24 tháng 2, 1945 và đi đến cảng Frederikshavn, Đan Mạch vào ngày 28 tháng 2.[6]

Khi Thế Chiến II đi vào giai đoạn kết thúc, U-267 bị thủy thủ đoàn đánh đắm tại Geltinger Bucht, Schleswig-Flensburg vào ngày 5 tháng 5, 1945 để tránh bị lọt vào tay lực lượng Đồng Minh.[1] Con tàu được trục vớt và tháo dỡ sau đó.[1]

"Bầy sói" tham gia

[sửa | sửa mã nguồn]

U-267 từng tham gia 16 bầy sói:

  • Landsknecht (19 - 28 tháng 1, 1943)
  • Pfeil (1 - 7 tháng 2, 1943)
  • Không tên (27 - 30 tháng 3, 1943)
  • Adler (7 - 13 tháng 4, 1943)
  • Meise (13 - 27 tháng 4, 1943)
  • Amsel (2 - 3 tháng 5, 1943)
  • Amsel 1 (4 - 6 tháng 5, 1943)
  • Elbe (7 - 10 tháng 5, 1943)
  • Elbe 1 (10 - 14 tháng 5, 1943)
  • Schlieffen (14 - 22 tháng 10, 1943)
  • Siegfried (22 - 27 tháng 10, 1943)
  • Siegfried 2 (27 - 30 tháng 10, 1943)
  • Körner (30 - 2 tháng 11, 1943)
  • Tirpitz 1 (2 - 8 tháng 11, 1943)
  • Eisenhart 9 (9 - 11 tháng 11, 1943)
  • Preussen (7 - 22 tháng 3, 1944)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f g h i j Helgason, Guðmundur. “The Type VIIB U-boat U-267”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2024.
  2. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r Helgason, Guðmundur. “Type VIIC”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2024.
  3. ^ a b c Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-267”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2024.
  4. ^ a b c d Gröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.
  5. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-267 (first patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2024.
  6. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-267 (seventh patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2024.

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.
  • Sharpe, Peter (1998). U-Boat Fact File: Detailed Service Histories of the Submarines Operated by the Kriegsmarine 1935-1945. Leicester: Midland Publishing. ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Helgason, Guðmundur. “The Type VIIC boat U-267”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2024.
  • Hofmann, Markus. “U 267”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2024.